Mục đích của kế hoạch nhằm: Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục thể thao (Căn cứ theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 942/QĐ- TTg ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025; định hướng đến năm 2030).
Triển khai thực hiện định hướng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Quyết định số 4225/QĐ- BVHTTDL ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 3610/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022; Quyết định số 3611/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030).
Tạo cơ sở pháp lý và định hướng cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động trong quản lý, điều hành của ngành thể dục thể thao phù hợp với xu thế chung của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tạo bước đột phát trong phát triển thể dục thể thao, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao thành tích thể thao.
Mục tiêu tổng quát của đề án là: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật để bắt kịp những thay đổi công nghệ, đảm bảo phát triển vận hành Chính phủ điện tử của Bộ VHTTDL, đáp ứng yêu cầu tiến trình chuyển đổi số tại ngành TDTT.
Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghệ số trong lĩnh vực thể dục thể thao góp phần xây dựng nền thể thao Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thể thao thông minh, tiện ích.
Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Chuyển đổi nhận thức, tư duy về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số.
Xây dựng các chương trình truyền thông, hoạt động, sự kiện nhằm cung cấp thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên
chức của Tổng cục TDTT về lợi ích của ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
Tăng cường đào tạo tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, khai thác dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT.
Theo đó đề án cũng xác định các mục tiêu cụ thể, tập trung giải quyết các vấn đề: Công tác về quản lý, đánh giá công tác phát triển Thể dục Thể thao tại các địa phương và quốc gia; Công tác về tuyển chọn, đào tạo vận động viên và Công tác về quản lý, tổ chức các giải thi đấu thể thao.
Theo đó, đến năm 2025: (1) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật để bắt kịp những thay đổi công nghệ, đảm bảo phát triển vận hành Chính phủ điện tử của Bộ VHTTDL, đáp ứng yêu cầu tiến trình chuyển đổi số tại Tổng cục TDTT.
(2) Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin: Đảm bảo mạng diện rộng của Tổng cục Thể dục thể thao đáp ứng kết nối 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Tổng cục Thể dục thể thao; Thiết lập hạ tầng điện toán đám mây cho các hệ thống dùng chung của Tổng cục Thể dục thể thao, từng bước nghiên cứu chuyển đổi tài nguyên kỹ thuật (mạng, máy chủ, lưu trữ) thành các dịch vụ đám mây; Triển khai các nền tảng dữ liệu đáp ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu; hỗ trợ phân tích, tổng hợp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng cục Thể dục thể thao.
(3) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan quản lý nhà nước: Hoàn thành xây dựng nền tảng kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong ngành thể thao; 100% báo cáo theo quy định của Tổng cục Thể dục thể thao được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 85% hồ sơ công việc tại Tổng cục Thể dục thể thao được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước thuộc Tổng cục Thể dục thể thao được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Triển khai xây dựng kho dữ liệu tập trung của Tổng cục Thể dục thể thao tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phục vụ việc quản lý, phân tích, cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định cho cấp lãnh đạo; Hoàn thiện 100% dịch vụ công trực tuyến có chức năng định danh, xác thực một lần; cho phép thực hiện thủ tục hành chính hoàn toàn được xử lý trên môi trường mạng; Phát triển, chuyển đổi dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn tại các đơn vị thuộc Tổng cục Thể dục thể thao sang dữ liệu số; Cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hàng năm được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng về chuyển đổi số và an toàn thông tin.
(4) Bảo đảm an toàn thông tin: Đảm bảo an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp, 100% máy chủ, máy trạm của Tổng cục TDTT được triển khai giải pháp phòng, chống mã độc; Xây dựng Hệ thống điều hành an toàn thông tin và mạng; Giám sát an toàn thông tin, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, khắc phục sự cố.
Mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo phát triển chính phủ số, xã hội số trong lĩnh vực thể dục thể thao; cập nhật, quản lý, khai thác toàn diện nguồn tài nguyên số về thể thao; 100% dịch vụ công mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập, trong đó có trên thiết bị di động; Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối internet, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan nhà nước; Chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu ngành thể thao hướng tới người dân, doanh nghiệp. Khai thác dịch vụ dữ liệu, dịch vụ gia tăng với lộ trình phù hợp; Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong việc triển khai, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin của Tổng cục Thể dục thể thao; 100 % cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục TDTT được đào tạo kỹ năng số đáp ứng năng lực vận hành Chính phủ số, phù hợp với kế hoạch chuyển đổi số cỏa Tổng cục Thể dục Thể thao./.
VT (th)